Ý nghĩa của thiên can

Chia sẻ ngay

Trong thuyết Ngũ hành, có 10 thiên can bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Trong cuốn “Quần thư khảo dị” – sách cổ Trung Quốc  có viết:

images807044_phongthuy_nghanh2

Giáp: nghĩa là dở ra, chỉ vạn vật được mổ xẻ, bóc tách.

Ất: nghĩa là ép lại, chỉ vạn vật được sinh ra nhờ ép vậy.

Bính: nghĩa là sáng tỏ, chỉ vạn vật đều nhìn tháy sáng tỏ.

Đinh: nghĩa là mạnh, chỉ vạn vật cường tráng.

Mậu: nghĩa là tươi tốt, chỉ vạn tươi tốt.

Kỷ: nghĩa là ghi nhớ, chỉ vạn vật nhỏ được là nhờ có hình.

Canh: nghĩa là canh, chỉ vạn vật thu hoạch kết quả.

Tân: nghĩa là mới, chỉ vạn vật mới đầu đều có thụ thành.

Nhâm: nghĩa là nhiệm, chỉ dương khí nuôi dưỡng muôn vật.

Quý: nghĩa là đo lưỡng, chỉ vạn vật có thể đo lường, đoán biết. Từ đó có thể thấy rằng. Thập thiên can không có liên quan gì với mặt trời mọc, mà sự tuần hoàn của mặt trời luôn trở về chu kỳ của nó, sinh ra nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến vạn vật.