Những quan niệm trong quan sát tướng mạo

Chia sẻ ngay

 

1. Quan niệm 8 phép quan sát tướng của người xưa gồm:
Uy, Hậu, Thanh, cổ, Cô, Bạc và Tục. Đó là với nam.
– Và tướng nữ thì có:
Kính, Trọng, Khinh, Hỷ (gian mê), Uy, Khủng (ác độc), ác (hủ lậu hình thù cổ quái).

2. Phép chia tướng 7 chữ gồm:
Thanh (tướng quý), cổ (thân như cổ thụ lừng danh), Tú (đẹp đẽ), Quái (tướng kỳ quái khác người cũng là quý), Đoan (tướng đoan trang uy dũng), DỊ (đặc biệt ví dụ này có 8 màu, mắt hai con người), Nọn (béo phì) cũng quý.

3. Tướng mặt có phân 10 điểm đặc biệt (10 chữ T.Q):
– Mặt tròn (chữ Viên): Đầy đặn, sáng sủa.
– Mặt vuông (chữ Điền): Rộng cương nghị.
– Mặt quả trứng (chữ Do): Dưới rộng trên hẹp, kém cỏi.
– Mặt da sần sùi (chữ Phong): Giầu có, bệnh lý.
– Mặt lệch (chữ Dụng): Không cân đối trái phải của mặt.
– Mặt dài (chữ Mục): Không thiên tâm (mặt ngựa).
– Mặt có 2 gò má cao (chữ Đồng): 4 góc vuông: Quý.
– Mặt có 2 gò má nhọn (chữ Vuông): Quý.
– Mặt có trán rộng nhô: Bướng bỉnh.
– Mặt có xương lưỡng quyền nhô cao phía dưới gầy (chữ Thân) có uy quyền.

4. Chín thuật quan sát tướng mạo của các tướng Thuật gia Trung Quốc cần xem xét:
– Tinh thần, Hồn phách, Khí sắc, Hành động, Cử chỉ, Mắt, Tài trí, Đức độ, những thể hiện bên trong.
– Chín thuật này được chi tiết:
Nhất thành (một cách biểu tinh thần minh mẫn).
Nhị thành (hai cách biểu hồn phách ổn định).
Tam thành (ba cách biểu hình dạng khoan thai).
Tứ thành (bôn cách biểu khí sắc trong sáng).
Ngũ thành (năm cách biểu hành động đúng cách).
Lục thành (sáu cách biểu hành động đàng hoàng).
Thất thành (bảy cách biểu đánh giá sự việc chính xác).
Bát thành (tám cách biểu thông minh, tài trí).
Cửu thành (chín cách biểu làm điều có đức).
“Cửu thành chi thuật” (chín cách thuật xem tướng) là căn cứ tướng hình xương và cách hành sự của người mà các tướng Thuật gia cân.

5. 36 phép nhận xét tướng mạo một người.
Bao gồm tướng: Đầu, Tóc, Mày, Mắt, Tai, Mũi, Nhân trung, Môi, Răng, Lưỡi, Râu, Não, cổ, Vú, Bụng, Lưng, Rốn, Sườn, Vai, Bắp đùi, Chân, Ngọc kính, Âm nang, cổ đạo, Long, Móng tay, Nốt ruồi, Bớt, Điểm, Da, Xương, Máu, Xương chẩm, Thanh âm, Bàn tay, Chỉ tay.

6. Quan điểm của “Tiết Quan Đạo Thần tướng” (Trung Quốc)
Quan điểm của “Tiết Quan Đạo” đưa vào Ngũ hành và Lục phủ ngũ tạng, vì cho rằng y-lý và sinh lý quan hệ mật thiết tới tướng mạo. Từ đó mà suy ra thông tin.
Ví như: Râu, Mày, Tóc, Lông đều liên quan hệ quả của tạng phủ và ngũ hành.
Diên giai:
– Tóc thuộc tim, tim thuộc hành Hỏa. Hỏa vượng lên thì tóc ở đỉnh đầu xanh mượt, sinh tóc.
– Mày thuộc gan, gan thuộc hành Mộc tinh đi ngang nên sinh ra mày.
– Lông thuộc tỳ, tỳ là hành Thổ vượng bốn mùa nên sinh lông khắp người.
– Lông mũi thuộc phổi, phế hành Kim chủ liễu (Thổ) nên sinh ra ở lỗ mũi.
– Râu thuộc thận, thận hành Thủy nhuận xuống dưới nên sinh râu thỏng xuống. Trên ở miệng dưới ở bùi dái.
+ Phụ nữ có nội thận nên hai bên âm đạo có âm mao, không có ngoại thận nên không có râu ở miệng, cằm. Buồn, vui, thèm, muôn, đau khổ… đều liên quan đến phổi, tim, gan, thận (Tân, Can, Phế, Thận) và phát sinh ra nước miếng, nước mắt, mồ hôi, tinh, khí, nhớt, nước tiểu. Tất thảy đều được sinh hóa từ lục phủ ngũ tạng theo hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thể chủ Âm dương là thế.