Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát

Chia sẻ ngay

Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Vậy làm sao để biết trẻ sinh phạm phải giờ quan sát. Nội dung sau đây giúp bạn tính được Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát.

Cách tính thứ nhất

Trong các sách được coi là sách gối đầu giường của giới Tử Vi là quyển Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang và cuốn Tử Vi Ảo Bí của Việt Viêm Tử, thì giờ Quan Sát được tính như sau:

Tháng 1 đẻ giờ Tị
Tháng 2 … Ngọ
Tháng 3 … Mùi
Tháng 4 … Thân
Tháng 5 … Dậu
Tháng 6 … Tuất
Tháng 7 … Hợi
Tháng 8 … Tý
Tháng 9 … Sửu
Tháng 10 … Dần
Tháng 11 … Mão
Tháng 12 … Thìn

Cách tính thứ hai

Theo bài phú:

Chính Thất, sơ sinh Tị Hợi thì
Nhị Bát, Thìn Tuất bất thậm nghi
Tam Cửu, Mão Dậu đinh thượng vị
Tứ Thập, Dần Thân kỷ định kỳ
Ngũ đồng Thập Nhất, Sửu Mùi thượng
Lục đồng Thập Nhị Tý Ngọ chi.

Tháng 1 đẻ giờ Tị
Tháng 2 … Thìn
Tháng 3 … Mão
Tháng 4 … Dần
Tháng 5 … Sửu
Tháng 6 … Tý
Tháng 7 … Hợi
Tháng 8 … Tuất
Tháng 9 … Dậu
Tháng 10 … Thân
Tháng 11 … Mùi
Tháng 12 … Ngọ

 Cách tính thứ ba

Sách Thông Thư còn đề cập đến 1 dị bản với cách tính giờ quan sát gần giống với cách tính thứ 2 này, với tiêu đề:

“Giờ Quan Sát kị tiểu nhi xuất thế”
Chính thất sơ sinh Tỵ Hợi thời
Nhị bát Thìn Tuất diệc nan y
Tam cửu Mão Dậu sinh vô dưỡng
Tứ thập Dần thân số định kỳ
Ngũ thập nhất nguyệt Tý Ngọ suy
Lục thập nhị Sửu Mùi kim xà.

Theo đó, câu đầu tiên là nói đến tháng giêng thì giờ Tị là Quan Sát, còn tháng bảy thì giờ Hợi là Quan Sát,… Nhưng khác biệt lại nằm ở 2 câu cuối, tháng năm thì giờ Tý là Quan Sát, tháng Một (11) thì Ngọ là Quan Sát. Đặc biệt câu kết nói, tháng sáu thì giờ Sửu là Kim Xà, tháng Chạp thì giờ Mùi là Kim Xà, thì thật là khó hiểu trong khi đang thuộc phép định giờ Quan Sát. Phối kiểm lại với các cách tính giờ khác cũng thấy sai khác, chẳng có quy luật và cơ sở để giải thích. Bởi vậy mà tôi cho rằng phép định giờ này trong sách Thông Thư là dị bản, do tam sao mà thất bản, không nên tin cậy phép tính này.

Cách tính thứ tư

Gần đây lại thấy xuất hiện cách định giờ Quan Sát với 21 loại khác nhau, chia thành:

1. Giờ Diêm vương Quan sát

Phàm trẻ nít sinh vào các Tháng : Bảy, Tám, Chín, Mười và Chạp mà nhằm các giờ Tí, Ngọ, Dần, Mão, thì phạm Giờ Diêm vương Quan sát, có thể khó nuôi
Tuy nhiên, nếu gặp ngày có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức thì được giải trừ, không phải lo.

2. Thiên điếu Quan sát

“Thiên điếu” có nghĩa là bị trời “treo lên tòn teng”, khó nuôi. Phàm hài nhi sinh vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, nhằm giờ Thìn, thì phạm quan-sát này, chủ về sự phiền não, bất an, cặp mắt trân trân trố trố …

3. Tứ quý Quan sát

Sinh các Tháng: Giêng, Hai, Ba, nhằm giờ Nhâm-Thìn, thì phạm giờ, phải kiêng cữ một năm, không được ra khỏi cửa.

4. Hòa thượng Quan sát

Sinh các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu lại nhằm các giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phạm giờ quan-sát này. Tử nhỏ đến già, kiêng cữ vào chùa chiền, gặp gỡ tăng ni.

5. Kim tỏa Quan sát

Sinh vào các: Tháng Giêng, Hai nhằm giờ Mão, giờ Thân, phạm giờ quan-sát, thì phải cữ, đừng mang đồ sắt thép, đừng đeo vàng bạc trên người.

6. Lạctinh Quan sát

Hài nhi sinh vào các giờ: Mão, Tị, Ngọ, Thân, Tuất, phạm Quan-sát này nên tránh những nơi giếng sâu, hồ thẩm, sông rộng …

7Thâm Thủy Quan sát
Sinh các tháng : Giêng, Hai, Ba nhằm giờ Dần, Thân, phạm giờ quan-sát này nên phải coi chừng bệnh họan, đặc biệt là đậu mùa và nạn té xuống sông nước.

8. Ngũ quỷ Quan sát

Hài nhi sinh các năm : Nhâm-Tý, Canh Tý, Bính Tý, Mậu Dần nhằm giờ Dần, phạm quan-sát này, phải tránh né, đừng đi vào chùa đình, miếu …

9. Bách nhật Quan sát

Sinh tháng Giêng, nhằm giờ Dần, Tỵ phạm giờ quan-sát này, phải được giữ ở trong nhà , trong vòng một trăm ngày, đừng cho ra khỏi cửa vội.

10. Thang hỏa Quan sát

Sinh các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu nhằm giờ Ngọ , phạm giờ quan sát này, phải đề phòng bệnh tật ở bộ máy sinh dục và nước sôi lửa bỏng.

11. Dục bồn Quan sát

Sinh ba tháng đầu năm : Giêng, Hai, Ba nhằm giờ Thân, phạm giờ quan-sát này thì (ngòai lần tắm đầu tiên lúc lọt lòng) phải kiêng cữ lâu lâu, rồi hãy tắm nữa.

12. Tứ trụ quan sát

Sinh các năm Tỵ , Hợi các tháng Giêng, Hai , nhằm các giờ Thìn, Tỵ phạm giờ này, không nên ngồi ờ lan can cao, hoặc trên ghế cao, sợ té rớt nguy hiểm.

13. Lôi công quan sát

Sinh vào giờ Dần, Ngọ, Thân, Dậu, Thìn, Mùi, Hợi đều phạm Quan-sát này. Trẻ nhỏ phải tránh nghe tiếng chuông trống inh tai, sấm sét dữ dội, cũng tránh nghe tiếng kêu thét, la lối.
14. Đoản mạng quan sát

Hài nhi sinh vào các năm Tí, Thìn nhằm giờ Tỵ , thì phạm giờ Đoản-mạng thường hay giật mình, lên kinh, hoặc khóc suốt đêm không dứt, gọi là “Dạ đề”

15. Đọan kiều quan sát

Sinh vào hai tháng Giêng, Hai nhằm hai giờ Dần, Mão thì phạm giờ này. Mỗi khi đi qua cầu, chớ soi bóng nhìn xuống nước hoặc cúi vóc nước rửa tay .

16. Thiên nhật quan sát

Sinh vào Năm Ngọ, nhằm các giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì phạm giờ này, phải coi chừng cho đến khi qúa ba tuổi (hơn 1.000 ngày) sao cho khỏi bị nạn té rớt từ cao xuống thấp.

17. Tướng quân quan sát

Hài nhi sinh các năm Thìn, Dậu, Tuất mà nhằm giờ Mùi thì phạm giờ “ Tướng-quân quan-sát” phải kiêng cữ, đừng nhìn cung tên hay súng đạn tròng vòng hai năm. Và về sau lớn lên, cũng cần đề phòng tên bay, đạn lạc nữa.

18. Dạ đề quan sát

Phàm hài nhi sinh vào các giờ Tí, Ngọ, Sửu, Mùi thì phạm giờ “ Dạ-đề Quan-sát “ thường gào thét khắc khỏai thâu đêm

19. Thủy hỏa quan sát

Trẻ nít sinh vào ba tháng đầu năm : Giêng, Hai, Ba, nhằm các giờ Mùi, Tuất thì phạm giờ quan sát này (rất nặng). Nó sẽ bị kinh sài, chốc lở nhiều, hoặc lên đậu mùa, trái rạ, mụn sởi …. Cũng cần coi chừng nạn sẩy chân chết đuối hoặc bị lửa bắt vào người chết cháy.

20. Hạ tình quan sát

Sinh các tháng Giêng, Hai, Ba nhằm các giờ Tí, Dần thì phạm giờ này. Người thân của đứa hài nhi phải tránh, đứng để cho nó nghe tiếng mài dao, dao chặt, búa bổ, guơm chém …

21. Cấp nước quan sát

Sinh các tháng Giêng, Hai, Ba nhằm các giờ Tí, giờ Hợi thì phạm giờ “Cấp nước”. Trẻ nhỏ phải tránh chạy nhảy, vì hay bị giật mình hoảng hốt, vấp té thành thương tật.

Tuy tên gọi của 21 giờ kể trên được “nhặt ra” từ môn Tử Bình nhưng trộn lẫn lộn giữa các loại Quan Sát của Nguyệt Chi Quan Sát, Nhật Can Quan Sát và Nhật Chi Quan Sát, có tên lại sai khác như “Cấp Cước Quan Sát” của Nhật Can thì lại biến tấu thành “Cấp Nước Quan Sát”, còn “Vô Tình Quan Sát” của Nguyệt Chi lại bị biến tấu thành “Hạ Tình Quan Sát”,… Phép định giờ này lại không thấy ghi tác giả, không có nguồn gốc rõ ràng (hội viên thichmactien của vietlyso ghi rõ là sưu tầm, chỉ mang tính tham khảo, không rõ tác giả và không rõ mức độ tin cậy), nên đã thấy không thể tin cậy được.

Hơn nữa, theo mệnh lý gia Bạch Hạc Minh thì kinh nghiệm cho thấy việc dùng các Quan Sát chính tông trong luận giải Bát Tự có xác suất đúng rất thấp, luận mệnh cát hung phải nhất thiết dụng ngũ hành mới chính xác.

Quay trở lại với 2 cách tính có thể tin tưởng, là cách tính thứ nhất và cách tính thứ hai đã nêu trên, các tên tuổi gạo cội của giới Đông Phương Học có làm cho chúng ta bối rối với việc chia ra làm 2 phe dùng 2 cách tính ngược chiều nhau mặc dù đều cùng khởi tháng Giêng, tháng Bảy trên trục Dần Thân, tại các giờ trên trục Tị Hợi.