Nam sinh 1957 mất giờ Tý ngày 22/9/2017 có phạm trùng tang

Nam sinh năm 1957 mất giờ Tý (23h-01h) ngày 22 tháng 9 năm 2017 nhưng chưa biết có phạm trùng tang hay không?. Dưới đây là phần luận giải để từ đó biết được gia chủ phạm hay không phạm vào trùng tang. Để từ đó tìm cách hóa giải để mọi người được bình an sống vui vẻ hạnh phúc.

Hướng dẫn xem thời vận của gia chủ

- Chọn năm sinh, giới tính người mất (âm lịch).
- Chọn ngày giờ tháng năm người ấy qua đời.
- Nhấn Xem trùng tang để biết người mất có phạm vào trùng tang hay không và cách hóa giải.

Tử vi người mất tuổi Đinh Dậu 1957 tạ thế giờ Tý (23h-01h) ngày 22/9/2017

Thông tin Gia chủ
Năm sinh 1957 - Đinh Dậu
Số tuổi 61
Mệnh Sơn Hạ Hỏa
Cung mệnh Khảm
Niên mệnh Thủy
Ngày mất
Dương: 22/9/2017
Âm: 3/8/2017
Tức ngày: Nhâm Tý tháng Kỷ Dậu năm Đinh Dậu

Kết quả xem trùng tang tuổi Đinh Dậu 1957 mất giờ Tý (23h-01h) ngày 22/9/2017

Sinh năm : 1957 - Đinh Dậu
Mất vào giờ Tý (23h-01h), ngày Nhâm Tý tháng Kỷ Dậu năm Đinh Dậu - 61 tuổi
Theo Năm mất Trùng tang
Theo Tháng Nhập Mộ
Theo Ngày Nhập Mộ
Theo Giờ̀ Trùng tang
  Theo người xưa và sách vở ghi chép lại thì: Trùng tang Ngày là nặng nhất. Trùng tang Tháng là nặng nhì. Trùng tang Giờ là nặng thứ ba. Trùng tang Năm là nhẹ nhất. (Chú ý: Nếu xuất hiện nhiều trùng tang trong năm, tháng, ngày, giờ mức độ nặng tăng tương ứng)
Trùng tang (tính lần xuất hiện): Trùng tang nhị xa (nặng) có thể có tới 2 người chết theo

Giải nghĩa ý nghĩa của Trùng tang, Nhập mộ, Thiên di

Nhập mộ Nghĩa là người chết bởi đến đó hết số rồi nên phải chhuyển kiếp. Người ra đi được nằm xuống vĩnh viễn, không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần khi tính trùng tang mà gặp năm tuổi là nhập mộ, nghĩa là người chết đã hết số, thì không còn oan ức gì mấy, trùng tang được giảm nhẹ tối thiểu, tùy thuộc vào hạn trùng tang của người chết trước đó trong dòng họ đã được hóa giải hay chưa. Người chết mà được năm, tháng, ngày, giờ đều nhập mộ thì được coi là cái chết phúc đức để đời cho con cháu.
Thiên di Là dấu hiệu ra đi số do "Trời định", người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời. Số này thường được giải thích theo hai lý do là do kiếp trước hoặc là tiên, hoặc là quỷ sứ bị đầu thai dáng làm kiếp người, hết thời gian tu luyện, bị Trời bắt đem về lại.
Trùng tang (kiếp sát) Là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, chưa tới số mà phải chết oan uổng, có sự oán thán nào đó của cõi âm, gây ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải trùng tang mà không có "Nhập mộ" nào thì cần phải làm lễ "trấn trùng tang".

Lưu ý trùng tang tuổi Đinh Dậu 1957 mất giờ Tý (23h-01h) ngày 22/9/2017

Theo dân gian nếu người chết trùng vào 4 ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì sẽ phạm vào trùng phục. Bạn mất ngày sẽ không phạm vào trùng phục.

Ngày chôn cất cần kỵ các ngày này trong tháng 8 là các ngày 12,24. Tuyệt đối kiêng cự vào các ngày này, nếu chôn cất vào ngày ngày sẽ phạm trùng tang nặng.

Tính giờ nhập liệm, hạ huyệt (dùng cho cả trường hợp không trùng tang)

Việc tính giờ hành sự tang lễ cho người chết không giống như chọn ngày hành sự công việc của người sống, chỉ chọn giờ hoàng đạo là đủ. Mà giờ nhập liệm và ngày chôn phải là ngày, giờ Nhập mộ các giờ (Thìn – Tuất – Sửu - Mùi). Nhưng thay vì "nam khởi Dần thuận tiến, nữ khởi Thân nghịch tiến" theo vòng tính trên bàn tay, thì cách tính ngày chôn khởi từ ngày tử "nam khởi tử thuận tiến, nữ khởi tử nghịch tiến" để chọn ngày nhập mộ trong cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Được ngày nhập mộ rồi, tiếp tục chọn giờ nhập mộ trong cung Thìn - Tuất - Sửu Mùi. Tuy nhiên Thìn nằm trong "Long – Hổ - Kê – Xà Tứ kỵ", nên bất đắc dĩ mới dùng. Vị chi còn lại Tuất, Sửu, Mùi để tính. Tính được ngày nhập mộ rồi, gia quyến cần xem các giờ Tuất, giờ Sửu, giờ Mùi xem giờ nào trong số bốn giờ kể trên trùng vào cung hoàng đạo thì chọn để nhập liệm. Theo cách đó, tiếp tục coi xem trong các ngày, giờ Tuất, Sửu, Mùi tiếp theo, để chọn ngày giờ hạ huyệt. Giờ là quan trọng nhất, nếu không chọn được ngày Nhập mộ có hoàng đạo thì chỉ cần có giờ Nhập mộ (Tuất, Sửu, Mùi) hoàng đạo cũng vẫn tốt.

Tuyệt đối kỵ các ngày giờ: Dần – Thân – Tị - Hợi là ngày giờ Trùng tang không dùng để nhập liệm hay hạ huyệt được (ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ ở trên).Khi không thể đợi được ngày giờ tốt trong cung Tuất – Sửu – Mùi, thì có thể sử dụng ngày giờ của cung Thiên di: Tý – Mão – Ngọ để hành sự tang lễ cũng tàm tạm được (ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ).

Kiêng cữ khi nhập liệm

Người nhà kiêng người Tam hợp tuổi, kiêng tuổi từ hình xung, kiêng tuổi lục Hình với Vong mệnh. Kỵ Long - Hổ - Kê - Xà tứ sinh Nhân ngoại (Người khách các tuổi Thìn - Dần - Dậu - Tỵ không được có mặt khi khâm liệm). Kiêng người có cung phi Bát trạch xung khắc với Vong mệnh. Kiêng khóc thành tiếng khi đang liệm.