Cách hành trì 42 Thủ Nhãn ấn pháp theo chú Đại Bi

Chia sẻ ngay

Nếu quí vị chỉ biết trì niệm Chú Đại Bi mà không hành trì bốn mươi hai thủ nhãn ấn pháp thì như người có tay mà không có chân, nên không thể đi được. Mặt khác, nếu quí vị chỉ biết hành trì bốn mươi hai thủ nhãn ấn pháp mà không trì niệm chú Đại Bi thì cũng như người có chân mà không có tay, không làm gì được cả. Cũng vô dụng mà thôi. Vậy nên để liễu triệt chú Đại Bi, trước hết quí vị phải thông đạt bốn mươi hai thủ nhãn ấn pháp theo chú đại bi rồi phải trì tụng chú Đại Bi nữa, mới được gọi là người thành tựu rốt ráo diệu pháp này của chư Phật.

01. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, phạ đa ra, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi phú nhiêu chủng chủng trân bảo tư cụ giả。đương ư Như Ý Châu Thủ。
Việt dịch: Nếu chúng sanh nào muốn được giàu lớn, có nhiều thứ châu báu, đồ dùng, nên cầu nơi tay cầm châu như ý.

02. Chân ngôn: Án, chỉ rị, lã ra, mô nại ra, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi chủng chủng bất an。cầu an ẩn giả。đương ư Quyến Sách Thủ。
Việt dịch: Nếu bị các việc khuấy rối, muốn được an ổn, nên cầu nơi tay cầm dây quyến sách.

03. Chân ngôn: Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhựt ra, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi phúc trung chư bệnh giả。đương ư Bảo Bát Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn trị các thứ bịnh trong bụng, nên cầu nơi tay cầm cái bát báu.

04. Chân ngôn: Án, đế thế, đế nhá, đổ vĩ nảnh, đổ đề bà đà dã, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi hàng phục nhất thiết vọng lượng quỷ thần giả。đương ư Bảo Kiếm Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn hàng phục tất cả quỷ, thần, vọng, lượng, nên cầu nơi tay cầm gươm báu.

05. Chân ngôn: Án, nễ bệ nễ bệ, nễ bà dã, ma ha thất rị duệ, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi hàng phục nhất thiết thiên ma thần giả。đương ư Bạt Chiết La Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn hàng phục tất cả thiên ma thần, nên cầu nơi tay cầm bạt chiết la.

06. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, chỉ nãnh, chỉ nãnh, bát ra nễ bát đa dã, tá phạ hạ

Hán văn: Nhược vi tồi phục nhất thiết oán địch giả。đương ư Kim Cang Xử Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn hàng phục tất cả oán tặc, nên cầu nơi tay cầm chày kim cang.

07. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, nẵng dã, hồng phấn tra

Hán văn: Nhược vi nhất thiết xứ。bố úy bất an giả。đương ư Thí Vô Úy Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn trừ tánh ở tất cả chỗ sợ hãi không yên, nên cầu nơi tay thí vô úy.

08. Chân ngôn: Án, độ tỉ, ca giả độ tỉ, bát ra phạ rị nảnh, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi nhãn ám vô quang minh giả。đương ư Nhật Tinh Ma Ni Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn trị bịnh mắt mờ không thấy ánh sáng, nên cầu nơi tay cầm châu nhựt tinh ma ni.

09. Chân ngôn: Án, tô tất địa, yết rị, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi nhiệt độc bệnh cầu thanh lương giả。đương ư Nguyệt Tinh Ma Ni Thủ.
Việt dịch: Nếu bị bịnh nhiệt độc, muốn được mát mẻ hết bịnh, nên cầu nơi tay cầm châu nguyệt tinh ma ni.

10. Chân ngôn: Án, a tả vĩ, lệ, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi vinh quan ích chức giả。đương ư Bảo Cung Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được làm quan, lên chức, nên cầu nơi tay cầm cung báu.

11. Chân ngôn: Án, ca mạ lã, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi chư thiện bằng hữu tảo tương phùng giả。đương ư Bảo Tiễn Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được mau gặp các bạn lành, nên cầu nơi tay cầm tên báu.

12. Chân ngôn: Án, tô tất địa, ca rị, phạ rị, đa nẫm đa, mục đa duệ, phạ nhựt ra, phạ nhựt ra, bạn đà, hạ nẵng hạ nẵng, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi thân thượng chủng chủng bệnh giả。đương ư Dương Chi Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn trị các thứ bịnh trên thân, nên cầu nơi tay cầm cành dương liễu.

13. Chân ngôn: Án, bát na di nảnh, bà nga phạ đế, mô hạ dã nhá, nga mô hạ nảnh, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi trừ thân thượng ác chướng nạn giả。đương ư Bạch Phất Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn trừ những chướng nạn ác bên thân, nên cầu nơi tay cầm cây phất trắng.

14. Chân ngôn: Án, yết lệ thảm mãn diệm, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi nhất thiết thiện hòa quyến thuộc giả。đương ư Bảo Bình Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn tất cả người trong quyến thuộc được hòa thuận nhau, nên cầu nơi tay cầm cái hồ bình.

15. Chân ngôn: Án, dược các sam nẵng, na dã chiến nại ra, đạt nậu bá rị dã, bạt xá bạt xá, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi tịch trừ nhất thiết hổ lang sài báo chư ác thú giả。đương ư Bàng Bài Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn xua đuổi loài hổ báo, sài lang và tất cả ác thú, nên cầu nơi tay cầm cái bàng bài.

16. Chân ngôn: Án, vị ra dã, vị ra dã, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi nhất thiết thời xứ。hảo ly quan nạn giả。đương ư Việt Phủ Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn trong tất cả thời, tất cả chỗ, lìa nạn quan quân vời bắt, nên cầu nơi tay cầm cây phủ việt.

17. Chân ngôn: Án, bát na hàm, vị ra dã, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi nam nữ bộc sử giả。đương ư Ngọc Hoàn Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn có tôi trai tớ gái để sai khiến, nên cầu nơi tay cầm chiếc vòng ngọc.

18. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, vị ra dã, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi chủng chủng công đức giả。đương ư Bạch Liên Hoa Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được các thứ công đức, nên cầu nơi tay cầm hoa sen trắng.

19. Chân ngôn: Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhựt ra, bộ ra bạn đà hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi dục đắc vãng sanh thập phương Tịnh Độ giả。đương ư Thanh Liên Hoa Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được sanh về 10 phương tịnh độ, nên cầu nơi tay cầm hoa sen xanh.

20. Chân ngôn: Án, vĩ tát phổ ra, na ra các xoa, phạ nhựt ra, mạn trà lã, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi đại trí tuệ giả。đương ư Bảo Kính Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được trí huệ lớn, nên cầu nơi tay cầm cái gương báu.

21. Chân ngôn: Án, tát ra, tát ra, phạ nhựt ra, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi diện kiến thập phương nhất thiết chư Phật giả。đương ư Tử Liên Hoa Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được diện kiến 10 phương tất cả chư Phật, nên cầu nơi tay cầm hoa sen tím.

22. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, bát thiết ca rị, yết nẵng hàm ra hồng.

Hán văn: Nhược vi địa trung phục tàng giả。đương ư Bảo Khiếp Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn lấy được kho báu ẩn trong lòng đất, nên cầu nơi tay cầm cái bảo kíp.

23. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, ca rị ra tra hàm tra.

Hán văn: Nhược vi Tiên Đạo giả。đương ư Ngũ Sắc Vân Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được đạo tiên, nên cầu nơi tay cầm hóa hiện mây ngũ sắc.

24. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra thế khê ra, rô tra hàm tra.

Hán văn: Nhược vi sanh Phạm Thiên giả。đương ư Quân Trì Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn sanh lên cõi Phạm Thiên, nên cầu nơi tay cầm bình quân trì.

25.Chân ngôn: Án, thương yết lệ, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi vãng sanh chư thiên cung giả。đương ư Hồng Liên Hoa Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được sanh lên các cung trời, nên cầu nơi tay cầm hoa sen hồng.

26. Chân ngôn: Án, thảm muội dã, chỉ nãnh hạ rị, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi tịch trừ tha phương nghịch tặc giả。đương ư Bảo Kích Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn xua đuổi giặc nghịch ở phương khác đến, nên cầu nơi tay cầm cây bảo kích.

27. Chân ngôn: Án, thương yết lệ, mạ hạ thảm mãn diệm, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi triệu hô nhất thiết Chư Thiên Thiện Thần giả。đương ư Bảo Loa Thủ.
Việt dịch: Nếu muốn triệu tất cả Chư Thiên Thiện Thần, nên cầm nơi tay ống loa báu.

28. Chân ngôn: Án, độ nẵng, phạ nhựt ra.

Hán văn: Nhược vi sử lệnh nhất thiết quỷ thần giả。đương ư Độc Lâu Trượng Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn sai khiến tất cả quỷ thần, nên cầu nơi tay cầm cây gậy đầu lâu.

29. Chân ngôn: Nẵng mồ, ra đá nẵng, đát ra dạ dã – Án, a na bà đế vĩ nhã duệ. Tất địa tất đà lật đế, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi thập phương chư Phật tốc lai thụ thủ giả。đương ư Sổ Châu Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn 10 phương chư Phật sớm đến đưa tay tiếp dẫn, nên cầu nơi tay cầm xâu chuỗi ngọc.

30. Chân ngôn: Nẵng mồ, bát ra hàm bá noa duệ, – Án, a mật lật đảm, nghiễm bệ thất rị duệ, thất rị, chiếm rị nảnh, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi thành tựu nhất thiết thượng diệu phạm âm thanh giả。đương ư Bảo Đạc Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn có được tất cả phạm âm thanh tốt nhiệm mầu, nên cầu nơi tay cầm chiếc linh báu.

 

31. Chân ngôn: Án, phạ nhựt ra, nảnh đảm nhá duệ, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi khẩu nghiệp từ biện xảo diệu giả。đương ư Bảo Ấn thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được miệng nói biện luận hay khéo, nên cầu nơi tay cầm chiếc ấn báu.

 

32. Chân ngôn: Án, a rô rô, đa ra ca ra, vĩ sa duệ, nẵng mồ tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi Thiện Thần Long Vương thường lai ủng hộ giả。đương ư Câu Thi Thiết Câu Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được Thiện Thần, Long Vương thường đến ủng hộ, nên cầu nơi tay cầm cu thi thiết câu.

 

33. Chân ngôn: Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế na dạ bát nảnh, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi từ bi phú hộ nhất thiết chúng sanh giả。đương ư Tích Trượng Thủ。
Việt dịch: Nếu vì lòng từ bi muốn cho tất cả chúng sanh được nhở sự che chở giúp đỡ, nên cầu nơi tay cầm cây tích trượng.

 

34. Chân ngôn: Án, bát nạp mạng, nhá lăng hất rị. (Theo Tạng bản, lại có chân ngôn là: Án, vĩ tát ra, vĩ tát ra, hồng phấn tra).

Hán văn: Nhược vi nhất thiết chúng sanh thường tương cung kính ái niệm giả。đương ư Hợp Chưởng Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn cho tất cả chúng sanh thường cung kính yêu mến nhau, nên cầu nơi tay hiệp chưởng.

 

35. Chân ngôn: Án, chiến na ra, ba hàm tra rị, ca rị na, chỉ rị na, chỉ rị nỉ, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi sanh sanh chi xứ bất ly chư Phật biên giả。đương ư Hóa Phật Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn tùy theo chỗ sanh, thường ở bên Phật, nên cầu nơi tay hiện hóa Phật.

 

36. Chân ngôn: Án, vi tát ra, vi tát ra, hồng phấn tra.

Hán văn: Nhược vi sanh sanh thế thế thường tại Phật cung điện trung。bất xứ thai tạng trung thọ thân giả。đương ư Hóa Cung Điện Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn đời đời kiếp kiếp thường ở trong cung điện Phật, không thọ sanh ở bào thai, nên cầu nơi tay hiện hóa cung điện.

 

37. Chân ngôn: Án, a hạ ra, tát ra phạ ni, nễ dã đà ra, bố nễ đế, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi đa văn quảng học giả。đương ư Bảo Kinh Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn được học rộng nghe nhiều, nên cầu nơi tay cầm quyển kinh báu.

38. Chân ngôn: Án, thiết na di tả, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi tùng kim thân chí Phật thân。Bồ Đề tâm thường bất thối chuyển giả。đương ư Bất Thối Kim Luân Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn từ thân này cho đến thân thành Phật, tâm bồ đề thường không lui sụt, nên cầu nơi tay cầm bất thối kim luân.

39. Chân ngôn: Án, phạ nhựt rị ni, phạ nhựt lãm nghệ tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi thập phương chư Phật tốc lai ma đảnh thụ ký giả。đương ư Đảnh Thượng Hóa Phật Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn 10 phương chư Phật mau đến xoa đầu thọ ký, nên cầu nơi tay đảnh thượng hóa Phật.

40. Chân ngôn: Án, a ma lã kiếm đế nễ nãnh, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi quả lỏa chư cốc giá giả。đương ư Bồ Đào Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn có được cây trái ngũ cốc, nên cầu nơi tay cầm chùm bồ đào.

41. Chân ngôn: Án, tố rô tố rô bác ra tố rô, bác ra tố rô, tố rô dã, tát phạ hạ.

Hán văn: Nhược vi linh nhất thiết cơ khát hữu tình đắc thanh lương giả。đương ư Cam Lộ Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn cho tất cả loài hữu tình đói khát được no đủ mát mẻ, nên cầu nơi tay hóa nước cam lộ.

42. Chân ngôn: Đát nễ dã thá, phạ lồ chỉ đế, thấp phạ ra dã, tra ô hạ di dã, sá phạ ha.

Hán văn: Nhược vi năng phục tam thiên đại thiên thế giới oán ma giả。đương ư Tổng Nhiếp Thiên Tý Thủ。
Việt dịch: Nếu muốn hàng phục ma oán trong cõi đại thiên, nên cầu nơi tay tổng nhiếp thiên thủ.